Trong một vài trường hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất đã giao cho người sử dụng đất. Do đó, người dân cần nắm rõ các trình tự, thủ tục thu hồi đất để có thể tự mình giám sát và bảo vệ quyền lợi của mình. Vậy thu hồi đất là gì? Các điều kiện, căn cứ và trình tự thu hồi đất như thế nào?

https://congtysango.com/wp-content/uploads/2023/06/trinh20tu20thu20tuc20thu20hoi20dat20theo20luat20dat20dai202013-1.html
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao.

I. Định nghĩa thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là một quy trình được định nghĩa theo quy định tại Khoản 11, Điều 3 của Luật Đất đai 2013. Theo đó, việc thu hồi đất được mô tả như sau:

“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”

Thu hồi đất thường diễn ra khi cần tái chia đất hoặc khi người sử dụng đất vi phạm các quy định về sử dụng đất đai. Quy trình này bao gồm các bước như quyết định thu hồi, xác định quyền sử dụng đất cần thu hồi, và thực hiện thu hồi theo quy định của pháp luật. Việc thu hồi đất nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội trong quy hoạch đô thị và nông thôn.

II. Căn cứ thu hồi đất theo luật đất đai 2013

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 của Luật Đất đai 2013, việc căn cứ thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích của quốc gia, lợi ích công cộng

Trong tình huống này, Nhà nước có quyền thu hồi đất để đảm bảo an ninh quốc gia và phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt khi lợi ích của cả quốc gia hoặc cộng đồng đòi hỏi sự sử dụng lại đất đai.

2. Thu hồi do các vi phạm về luật đất đai

Khi người sử dụng đất vi phạm các quy định liên quan đến đất đai, chẳng hạn như sử dụng đất không đúng mục đích hoặc chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, Nhà nước có thể tiến hành thu hồi đất.

3. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả đất hay có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người

Trong các trường hợp người sử dụng đất không tuân thủ quy định của pháp luật về sử dụng đất, tự nguyện trả đất lại cho Nhà nước, hoặc có sự đe dọa đến tính mạng con người do việc sử dụng đất, đất cũng có thể được thu hồi. Điều này nhằm đảm bảo an toàn và tuân thủ quy định về sử dụng đất trong xã hội.

https://congtysango.com/wp-content/uploads/2023/06/trinh20tu20thu20tuc20thu20hoi20dat20theo20luat20dat20dai202013-1.html
Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi đất trong một số trường hợp cụ thể

III. Thẩm quyền thu hồi đất theo Luật đất đai 2013

Theo Điều 66 của Luật Đất đai 2013, quyền thẩm quyền thu hồi đất được cụ thể hóa như sau:

Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam đang định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt đang định cư ở nước ngoài và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc vào quỹ đất công ích của xã, phường hoặc thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư.
  • Thu hồi đất của người Việt đang định cư ở nước ngoài và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trong trường hợp thu hồi đất có đối tượng thuộc thẩm quyền của cả UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh có thể ra quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện thực hiện.

https://congtysango.com/wp-content/uploads/2023/06/trinh20tu20thu20tuc20thu20hoi20dat20theo20luat20dat20dai202013-1.html
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện là các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất

Phân cấp và phân quyền cụ thể cho các trường hợp thu hồi đất giúp đảm bảo tính chặt chẽ và tuân thủ quy trình, giúp người sử dụng đất và các cơ quan Nhà nước xác định rõ cơ quan nào chịu trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong quá trình thu hồi đất. Các thủ tục và trình tự liên quan đến việc thu hồi đất sẽ được thực hiện một cách nghiêm ngặt và minh bạch.

Có thể bạn quan tâm: Khi nào cần đính chính sổ đỏ?

IV. Điều kiện và nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 17 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện dưới các nguyên tắc và điều kiện sau đây:

1. Nguyên tắc cưỡng chế khi thực hiện quyết định thu hồi đất

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải tuân thủ những nguyên tắc quan trọng như dân chủ, công khai, khách quan, và phải đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn, cũng như tuân theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Việc cưỡng chế này chỉ được thực hiện trong giờ hành chính.

2. Điều kiện cưỡng chế

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chỉ có thể thực hiện khi đủ các điều kiện sau:

  • Người sử dụng đất bị thu hồi phải có hành vi cố tình chống đối, không tuân thủ quyết định thu hồi đất, ngay cả khi đã có sự phối hợp của UBND cấp xã và các đoàn thể để thực hiện bồi thường, vận động, và thuyết phục giải phóng mặt bằng.
  • Quyết định thu hồi đất phải được công bố công khai và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và các địa điểm công cộng như trụ sở thôn xóm, nhà văn hóa… nơi có đất bị thu hồi.
  • Chỉ có thể thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất sau khi Quyết định cưỡng chế này đã có hiệu lực thi hành.
  • Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện khi người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trong trường hợp người bị cưỡng chế thu hồi đất cố tình không có mặt khi giao Quyết định hoặc từ chối không nhận Quyết định cưỡng chế này, UBND cấp xã phải lập biên bản ghi nhận sự việc.
https://congtysango.com/wp-content/uploads/2023/06/trinh20tu20thu20tuc20thu20hoi20dat20theo20luat20dat20dai202013-1.html
Việc cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện khi người sử dụng đất cố tình chống đối

V. Hồ sơ pháp lý cho quy trình cưỡng chế thu hồi đất

Theo quy định của Điều 71 trong Luật Đất đai năm 2013 và Điều 17 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hồ sơ pháp lý cho quy trình cưỡng chế thu hồi đất bao gồm những tài liệu sau đây:

1. Quyết định và phương án cưỡng chế thu hồi đất

  • Quyết định của cơ quan chức năng về việc cưỡng chế thu hồi đất.
  • Phương án cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm mục tiêu, phạm vi, và thủ tục thi hành cưỡng chế.

2. Văn bản và biên bản ghi nhận

  • Các văn bản và biên bản ghi nhận về quá trình giao nhận tài sản của người bị cưỡng chế khi thực hiện việc nhận lại tài sản.
  • Biên bản ghi nhận việc tự nguyện chấp hành cưỡng chế, trong trường hợp người bị cưỡng chế tuân thủ quyết định.
  • Văn bản phối hợp làm việc giữa Ban cưỡng chế thu hồi đất và UBND cấp xã, cũng như giữa các bên liên quan khác trong quá trình cưỡng chế.

VI. Quy trình thực hiện thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2013

Bước 1: Thông bào thu hồi đất

UBND cấp có thẩm quyền về việc thu hồi đất sẽ phát hành thông báo về việc này. Thông báo thu hồi đất sẽ được gửi tới những người sở hữu đất bị thu hồi, được thông báo công khai đến cộng đồng trong khu vực, và công bố trên các phương tiện truyền thông công cộng. Thông báo cũng sẽ được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, cũng như các địa điểm dân cư chung nơi có đất bị thu hồi.

Bước 2: Quyết định thu hồi đất

Các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định về việc thu hồi đất. Các cơ quan này bao gồm UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện.

Trong trường hợp khu vực bị thu hồi đất có đối tượng thuộc thẩm quyền của cả hai cấp quản lý, UBND cấp tỉnh sẽ ra quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền UBND cấp huyện để ra quyết định này.

Bước 3: Kiểm kê tài sản và đất đai

Người sử dụng đất phải hợp tác để triển khai kế hoạch thu hồi đất, tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm kê tài sản và đất đai.

Nếu người sử dụng đất trong khu vực bị thu hồi không hợp tác trong quá trình khảo sát, điều tra, đo đạc và kiểm kê, UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã sẽ phải tổ chức vận động và thuyết phục để họ tham gia.

Nếu sau 10 ngày từ ngày thuyết phục, người sử dụng đất vẫn không hợp tác, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc. Trong trường hợp này, người có đất bị thu hồi sẽ phải thực hiện theo quyết định kiểm kê bắt buộc. Nếu họ không tuân theo, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ra quyết định cưỡng chế kiểm kê theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất Đai.

 

https://congtysango.com/wp-content/uploads/2023/06/trinh20tu20thu20tuc20thu20hoi20dat20theo20luat20dat20dai202013-1.html
UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện sẽ đưa ra quyết định thu hồi đất

Bước 4: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư

Tổ chức giải phóng mặt bằng và bồi thường có trách nhiệm lập phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư. Họ cũng phải phối hợp với UBND cấp xã nơi đất bị thu hồi để thu thập ý kiến về phương án này, thường tại trụ sở UBND cấp xã hoặc địa điểm cộng đồng nơi có đất bị thu hồi.

Các ý kiến này phải được ghi nhận trong biên bản và được xác nhận bởi đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, và đại diện cho những người có đất bị thu hồi.

Tổ chức giải phóng mặt bằng và bồi thường cần tổng hợp các ý kiến và đưa ra văn bản ghi rõ số lượng ý kiến đồng tình, không đồng tình, và các ý kiến khác về phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư. Sau đó, họ phối hợp với UBND cấp xã nơi đất bị thu hồi để thẩm định phương án này trước khi trình lên cơ quan có thẩm quyền.

Bước 5: Phê duyệt và công khai phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư

UBND cấp xã có thẩm quyền sẽ ra quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư trong cùng một ngày.

Tổ chức giải phóng mặt bằng và bồi thường cần phối hợp với UBND cấp xã nơi đất bị thu hồi để thông báo và niêm yết công khai quyết định phê duyệt tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm cộng đồng nơi đất bị thu hồi. Họ cũng cần gửi quyết định bồi thường và hỗ trợ tái định cư đến từng người sở hữu đất bị thu hồi, đồng thời ghi rõ số tiền bồi thường và hỗ trợ, cùng với thông tin về việc bố trí lại nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian và địa điểm chi trả tiền bồi thường và hỗ trợ, thời gian bố trí lại nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức giải phóng mặt bằng và bồi thường.

Bước 6: Tổ chức thanh toán và bồi thường

Theo quy định tại Điều 93 của Luật Đất Đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, tổ chức hoặc cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tiến hành thanh toán tiền bồi thường và hỗ trợ cho người sở hữu đất bị thu hồi.

Trong trường hợp tổ chức hoặc cơ quan này trả tiền bồi thường chậm, họ sẽ phải thanh toán một khoản tiền đúng với mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền và thời gian chậm trả.

Nếu người sở hữu đất bị thu hồi không nhận số tiền bồi thường theo phương án hỗ trợ tái định cư được phê duyệt, số tiền này sẽ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

Người sử dụng đất sau khi nhận tiền bồi thường đất mà vẫn chưa thực hiện hết các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật sẽ phải trừ số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính này vào số tiền bồi thường để hoàn trả vào ngân sách nhà nước.

Xem thêm: Quy trình, thủ tục khai nhận di sản thừa kế mới nhất

Hy vọng rằng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về khái niệm thu hồi đất là gì? Đồng thời giúp bạn nắm rõ trình tự thủ tục thu hồi đất theo quy định tại luật đất đai 2013